Wednesday, April 16, 2008

MP3 TIẾNG BA LAN MỖI NGÀY 10/ C 350-C400


351 Ona była w kuchni jedenaście minut temu.
11 phút trước đây, cô ta có mặt trong bếp.

352 To nie było trudne.
Điều này không khó.

353 Nie było ciemno minutę temu.
1phút trước đây trời không tối.

354 Nie byliśmy zainteresowani biologią.
Chúng tôi không thích thú với môn sinh vật.

355 Nie byliśmy szczęśliwi dwadzieścia lat temu.
20 năm trước đây , chúng tôi đã không hạnh phúc.

356 Nie byliście ważnymi osobami trzy miesiące temu.
3 tháng trước đây, các anh không phải là những người quan trọng.


357 Nie byliście głupi we środę.
Trong ngày thứ Tư, các anh đã không ngu ngốc.

358 Oni nie byli taksówkarzami sześć lat temu.
6 năm cách đây, họ không phải là những tài xế taxi.

359 One nie były zdziwione.
Các bà ấy không ngạc nhiên.

360 Poszedłem rano do szkoły.
Vào buổi sáng tôi đã đi đến trường.

361 Kiedy poszedłem do szkoły?
Tôi đã đi học khi nào ?

362 Nie poszedłem do szkoły wieczorem.
Vào buổi tối, tôi đã khôn đến trường.

363 Ty napisałaś ten list wczoraj.
Ngày hôm qua chị đã không viết thư này.

364 Kiedy napisałeś ten list?
Anh đã viết thư này khi nào ?

365 Ty nie napisałeś tego listu w zeszłym tygodniu.
Tuần trước anh đã không viết lá thư này.

366 On przeczytał tę książkę dwie godziny temu.
Anh ta đã đọc sách 2 giờ trước đây.

367 Kiedy on przeczytał naszą książkę?
Anh ta đã đọc sách của chúng ta khi nào ?

368 On nie przeczytał gazety w poniedziałek.
Vào ngày thứ Hai, anh ta không đọc báo.

369 Ona dzisiaj wstała o siódmej rano.
Hôm nay cô ta đã thức dậy lúc 7 giờ sáng.

370 O której godzinie ona dzisiaj wstała?
Mấy giờ cô ta thức dậy ?

371 Ona nie wstała o czwartej rano.
Cô ta đã không thức dậy lúc 4 giờ sáng.

372 Twoja odpowiedź zdziwiła mnie.
Câu trả lời của bạn đã không tôi ngạc nhiên.

373 Czy nasza odpowiedź zdziwiła ich?
Câu trả lời chúng ta có làm họ ngạc nhiên không ?

374 Wasza odpowiedź nie zdziwiła jej.
Câu trả lời các anh đã không làm cô ấy ngạc nhiên.

375 On dostał trudne ćwiczenie wczoraj.
Hôm qua anh ấy đã nhận một bài tập khó.

376 Jakie ćwiczenie on dostał w niedzielę?
Ngày chủ nhật anh ấy đã nhận bài tập thế nào ?

377 On nie dostał trudnego ćwiczenia w piątek.
Anh ấy đã không nhận bài tập khó vào ngày thứ Sáu.

378 Ona przyszła do nas o ósmej wieczorem.
Lúc 8 giờ tối cô ấy đã đến với chúng tôi.

379 O której godzinie ona przyszła do was?
Mấy giờ cô ta đã đến với các anh ?

380 Ona nie przyszła do mnie we wtorek.
Vào thứ Ba cô ta không đến với tôi.

381 Daliśmy naszej babci prezent wczoraj.
Hôm qua, chúng tôi tặng bà chúng tôi một món quà.

382 Co daliśmy naszej babci w sobotę?
Thứ Bảy chúng ta biếu bà chúng ta cái gì ?

383 Nasza babcia była zachwycona w sobotę.
Bà chúng ta sung sướng vào thứ Bảy

384 Nakrzyczeliście na nasze dziecko wczoraj.
Hôm qua các anh đã la con chúng tôi.

385 Dlaczego nakrzyczeliście na naszego syna?
Tại sao cac anh la con trai chúng tôi ?

386 Nasi sąsiedzi nie nakrzyczeli na naszą córkę w zeszłym tygodniu.
Tuần trước hàng xóm chúng tôi không la con gái chúng tôi.

387 Oni zapomnieli moje imię.
Họ quên tên của tôi.

388 Kto zapomniał moje imię?
Ai quên tên của tôi ?

389 Czy on zapomniał swoje imię?
Có phải anh ta quên tên của anh ta không ?

390 Kto był twoim nauczycielem?
Ai là thấy giáo của bạn ?

391 Oni wypili nasze mleko rano.
Buổi sáng họ đã uống hết sữa chúng tôi.

392 Kto wypił nasze mleko wczoraj?
Hôm qua ai uống hết sữa chúng ta ?

393 Czy Paweł i Andrzej wypili mleko Agnieszki?
Có phải Paweł and Andrzej uống sữa của Agnieszka không?

394 Z kim poszedłeś do kina wczoraj?
Hôm qua anh đã xem xinê với ai ?

395 O której godzinie zacząłeś pracę w poniedziałek?
Thứ Hai mấy giờ anh bắt đầu làm việc ?

396 Nie zjadłem tego jabłka rano, ale zjem go wieczorem.
Tôi đã không ăn táo vào buổi sáng, nhưng tôi sẽ ăn nó vào buổi tối.

397 Nie byliśmy zmęczeni rano, ale będziemy zmęczeni wieczorem.
Buổi sáng chúng tôi không mệt , nhưng chúng tôi sẽ mệt vào buổi tối.

398 Nie nauczyłem się nieregularnych czasowników w niedzielę, ale nauczę się ich w poniedziałek.
Tôi đã không học động từ bất qui tắc vào ngày chủ nhật, nhưng sẽ học chúng vào gay thứ Hai.

399 Nie byłem mądry, ale będę mądry.
Tôi đã không thong minh, nhưng tôi sẽ sáng suốt.

400 Kto napisał tę ciekawą książkę?
Ai đã viết cuốn sách lý thú này ?


Đọc thêm!

Friday, February 29, 2008

MP3 TIẾNG BALAN MỖI NGÀY 09/ C300 - C350



301 Kto będzie jej mężem? /
Ai sẽ là chồng của tôi ?

302 Nigdy nie będę głodny. /
Tôi sẽ không bao giờ đói.

303 Ona nigdy z nim nie zatańczy. /
Cô ấy sẽ không bao giờ nhảy với anh ta.

304 Zawszę będę cię kochać. /
Em sẽ luôn luôn yêu anh.

305 On zawsze będzie zmęczony. /
Anh ta sẽ luôn luôn mệt mỏi.

306 Wszyscy nasi uczniowie będą szczęśliwi. /
Tất cả các học sinh của Cheng tôi sẽ hạnh phúc.

307 Byłem głupi. /
Tôi đã ngu ngốc.

308 Byłam głodna rano. /
Sáng nay em đã đói bụng.

309 Byłeś moim przyjacielem. /
Anh là bạn của tôi.

310 Byłaś jego dziewczyną. /
Em là bạn gái của anh ta.

311 On był w Afryce 10 lat temu. /
Anh ta đã ở Châu Phi cách đây 10 năm.

312 On był naszym sąsiadem w zeszłym roku. /
Trong năm ngóai anh ta đã là hàng xóm của tôi.

313 Ona była piękna i młoda. /
Cô ấy đã từng đẹp và trẻ.

314 Ona była w ogrodzie o siódmej. /
Lúc 8 giờ cô ấy ở trong vườn.

315 Było ciemno o ósmej. /
Trời tối lúc 8 giờ.

316 Wczoraj było zimno. /
Ngày hôm qua trời lạnh.

317 Byliśmy zmęczeni wieczorem. /
Chúng tôi đã mệt mỏi vào buổi tối.

318 Byliśmy dobrymi przyjaciółmi 80 lat temu. /
Chúng ta là những người bạn tốt 8 năm cách đây.

319 Byliście dziećmi wtedy. /
Lúc ấy các anh còn nhỏ.

320 Byliście szczęśliwi wczoraj. /
Hôm qua các anh thật hạnh phúc.

321 Oni byli dobrymi żeglarzami. /
Họ đã là những người thủy thủ giỏi.

322 One były w kuchni po południu. /
Họ đạ ở trong nhà bếp sau buổi trưa.

323 Czy byłem nieszczęśliwy w poniedziałek? /
Vào ngày thứ hai tôi đã không hạnh phúc phải không ?

324 Czy byłeś ogrodnikiem pięć lat temu? /
Có phải 5 năm trước anh đã là người làm vườn phải không ?

325 Czy byłaś fryzjerką dwa lata temu? /
Có phải 2 năm trước đây chị là thợ uốn tóc phải không ?

326 Czy on był stolarzem w zeszłym roku? /
Có phải năm ngóai anh ấy là thợ mộc phải không ?

327 Czy on był twoim przyjacielem dawno temu? /
Có phải từ lâu anh ấy là bạn của anh ?

328 Czy ona była piękna dawno temu? /
Có phải từ lâu cô ta đẹp phải không ?

329 Czy było ciemno o czwartej? /
Có phải lúc 5 giờ trời tối phải không ?

330 Czy było zimno wczoraj? /
Có phải hôm qua trời tối phải không ?

331 Czy byliśmy podekscytowani dwa dni temu? /
Có phải 2 ngày trước đây chúng ta phấn khởi phải không ?

332 Czy byliśmy razem w niedzielę? /
Trong ngày chủ nhật Chúng ta ở chung với nhau phải không ?

333 Czy byliście głodni trzy godziny temu? /
Có phải 3 giờ cách đây các anh đói phải không ?

334 Czy oni byli smutni tydzień temu? /
Có phải tuần trước họ buồn phải không ?

335 Czy one były miłe wczoraj? /
Có phải hôm qua họ dễ thương không ?

336 Kiedy byłem nieostrożny? /
Tôi đã bất cẩn khi nào ?

337 Kiedy byłeś szczęśliwy? /
Anh đã từng hạnh phúc khi nào ?

338 Kiedy ona była piękna? /
Cô ta đã từng đẹp khi nào ?

339 Kiedy było niebezpiecznie? /
Đã nguy hiểm lúc nào ?

340 Dlaczego byliśmy ostrożni? /
Tại Sao Cheng ta đã cẩn thận ?

341 Dlaczego byliście zdziwieni dwie minuty temu? /
Tại sao 2 phút cách đây các anh ngạc nhiên ?

342 Dlaczego oni byli zainteresowani fizyką siedemnaście miesięcy temu? /
Tại sao 17 tháng trước đây họ vui thích với môn vật lý ?

343 O której godzinie one były gotowe? /
Mấy giờ họ đã sẵn sàng ?

344 Nie byłem wtedy zdziwiony. /
Lúc ấy tôi đã ngạc nhiên.

345 Nie byłem stary trzydzieści lat temu. /
30 năm trước tôi không già.

346 Nie byłeś ważną osobą wtedy. /
Lúc ấy anh không phải là người quan trọng.

347 Nie byłaś moją najlepszą przyjaciółką rok temu. /
Năm trước chị không phải là người bạn tốt nhất.

348 On nie był smutny wczoraj. /
Ngày hôm qua anh ta không buồn.

349 On nie był zdziwiony wtedy. /
Lúc ấy anh ta không ngạc nhiên.

350 Ona nie była dobrą kucharką w zeszłym roku. /
Năm ngóai cô ta nấu ăn không ngon.

Đọc thêm!

Wednesday, February 27, 2008

MP3 TIẾNG BALAN MỖI NGÀY 08/ C251-C300



251 Dlaczego to będzie niebezpieczne? /
Tại sao cái đó sẽ nguy hiểm ?

252 Kiedy będzie ciemno? /
Khi nào trờ tối ?

253 Czy my będziemy zmęczeni? /
Có phải Cheng ta sẽ mệt không ?

254 Kiedy będziemy silni? /
Khi nào chúng tôi sẽ khỏe mạnh ?

255 Dlaczego będziemy zmęczeni? /
Tại Sao chúng ta sẽ mệt ?

256 Czy będziecie zadowoleni? /
Các anh sẽ hài lòng phải không ?

257 Kiedy będziecie zainteresowani biologią? /
Khi nào các anh sẽ thích thú với môn sinh vật ?

258 Kiedy będziecie zmęczeni? /
Khi nnào các anh sẽ mệt?

259 Czy oni będą ogrodnikami? /
Các anh sẽ trở thành những người làm vườn phải không ?

260 Kiedy oni będą ostrożni? /
Khi nào các anh sẽ cẩn thận.

261 Dlaczego oni będą zadowoleni? /
Tại Sao họ sẽ hài lòng ?

262 Pójdę jutro do kina. /
Ngày mai tôi sẽ đi xem xinê.

263 On przeczyta tę książkę w poniedziałek. /
Anh ấy sẽ đọc cuốn sách này vào thứ hai.

264 Ona zatańczy z nim dziś wieczorem. /
Tối nay cô ấy sẽ nhảy với anh ta.

265 Będzie ciemno o ósmej. /
Lúc 8 giờ trời sẽ tối.

266 Nauczymy się mówić po polsku. /
Chúng tôi sẽ học tiếng Balan.

267 Oni pojadą za granicę we wtorek. /
Họ sẽ đi nước ngòai vàothứ ba.

268 Jan kupi nowy samochód we czwartek. /
Jan sẽ mua xe ôtô mới vào ngày thứ năm.

269 Kasia odwiedzi swoją przyjaciółkę we wtorek. /
Kasia sẽ thăm bạn của cô ấy vào ngày thứ ba.

270 Marek i Paweł nauczą się nowych słówek. /
Marek và Paweł sẽ học những từ mới.

271 Czy on zatańczy ze mną dziś wieczorem? /
Tối nay có phải anh ta sẽ nhảy với Ti không ?

272 Kupię ci psa. /
Tôi sẽ mua cho anh một con chó.

273 Czy przyjdziesz do mnie jutro? /
Có phải ngày mai anh sẽ đến chổ tôi không ?

274 Nie będę ogrodnikiem. /
Tôi sẽ không trở thành người làm vườn.

275 Nie zatańczę z nią. /
Tôi sẽ không nhảy với cô ta.

276 Nie będę zmęczony. /
Tôi sẽ không mệt.

277 On nie przeczyta tej nowej książki. /
Anh ấy sẽ không đọc cuốn sách mới này.

278 On nie będzie stolarzem. /
Anh ấy sẽ không trở thành thợ mộc.

279 Ona nie będzie jego dziewczyną. /
Cô ấy sẽ không phải là bạn gái của tôi.

280 Ona nie pójdzie do kina z nimi. /
Cô ấy sẽ không đi xem xinê với họ.

281 Ona nie będzie zadowolona. /
Cô ấy sẽ không hài lòng.

282 Nie będzie ciemno o piątej. /
Trời sẽ tối lúc 5 giờ.

283 Nie napiszemy tego listu. /
Chúng tôi sẽ không viết lá thư này.

284 Nie będziemy przyjaciółmi. /
Chúng tôi sẽ không phải là bạn bè.

285 Nie zobaczycie mnie. /
Các anh sẽ không thấy tôi.

286 Nie wstaniecie o piątej rano. /
Các anh sẽ không thức dậy lúc 5 giờ sáng.

287 Oni nie będą sąsiadami. /
Họ sẽ không phải là hàng xóm với nhau.

288 One nie przeczytają tej gazety. /
Các bà ấy sẽ không đọc tờ báo này.

289 Oni nie będą ostrożni. /
Họ sẽ không cẩn thận.

290 Będę szczęśliwa, a ty będziesz nieszczęśliwa. /
Em sẽ hạnh phúc và chị sẽ không hạnh phúc.

291 Pójdę z nim do kina, a ty zostaniesz w domu. /
Tôi sẽ đi xem xinê với anh ta, còn chị sẽ ở nhà.

292 Kiedy ten chłopiec przyjdzie do niej? /
Lúc nào chàng trai này sẽ đến gặp cô ấy ?

293 Mój syn zje ich jabłka. /
Con trai tôi sẽ ăn những trái táo của họ.

294 Z kim zatańczysz? /
Bạn sẽ nhảy với ai ?

295 Z kim pójdziesz do kina? /
Bạn sẽ đi xem xinê với ai ?

296 Do kogo pójdziesz? /
Anh sẽ đến gặp ai ?

297 Czym twoje dziecko będzie się interesować? /
Đứa trẻ của bạn sẽ tych thú cái gì ?

298 Kto będzie pierwszy? /
Ai sẽ dứng nhất ?

299 Kto pójdzie ze mną do kina? /
Ai đi xem xinê với tôi ?

300 Kto napisze ten list? /
Ai sẽ viết thư này ?

Đọc thêm!

MP3 TIẾNG BALAN MỖI NGÀY 07 C201- C250



201 On chodzi z nią do kina w każdą sobotę. /
Trong mỗi ngày thứ 7, anh ta đi xem xinê với cô ấy.

202 Czy ją kochasz? /
Có phải anh ta yêu cô ấy không ?

203 To jest dla nas. /
Cái này dành cho chúng ta.

204 Chodź z nami! /
Hãy đến với chúng tôi!

205 On rozmawia z nią o nas. /
Anh ta nói chuyện với cô ấy về chúng tôi.

206 Kto nas lubi? /
Ai thích chúng tôi ?

207 Kto nas nie kocha? /
Ai không yêu chúng tôi ?

208 My was lubimy. /
Chúng tôi thích các anh.

209 Oni was nie lubią. /
Họ không thích các bạn.

210 To jest dla nich. /
Cái này dành cho họ.

211 Kto ich lubi? /
Ai thích họ ?

212 Kto idzie z nimi do kina? /
Ai đi xem xinê với họ ?

213 On chce z nimi pracować. /
Anh ấy muốn làm việc với họ.

214 Spojrzeliśmy na nich. /
Chúng tôi đã nhìn họ.

215 Będę szczęśliwy. /
Tôi sẽ hạnh phúc.

216 Będę żeglarzem. /
Tôi sẽ là thủy thủ.

217 Będę dobrym stolarzem. /
Tôi sẽ là thợ mộc tốt.

218 Będziesz moim mężem. /
Anh là người chồng tốt của tôi.

219 Będziesz jej sąsiadem. /
Anh sẽ là người hang xóm của cô ta.

220 Będziesz ich nauczycielem. /
Anh sẽ là thầy giáo của họ.

221 On będzie piłkarzem. /
Anh ta sẽ trở Thant cầu thủ.

222 On będzie żołnierzem. /
Anh ấy sẽ trở thành người lính.

223 On będzie moim przyjacielem. /
Anh ấy sẽ trở Thant bạn của tôi.

224 Ona będzie moją dziewczyną. /
Cô ấy sẽ là bạn gái của tôi.

225 Ona będzie piękną kobietą. /
Cô ấy sẽ là một người phụ nữ đẹp.

226 Ona będzie głodna. /
Cô ấy sẽ đói bụng.

227 Jutro będzie sobota. /
Ngày mai sẽ là ngày thứ 7.

228 Będzie zimno. /
trời sẽ lạnh.

229 To będzie trudne. /
Điều này sẽ trở nên khó khăn.

230 Będziemy krawcami. /
Chúng tôi sẽ trở thành thợ may.

231 Będziemy dobrymi przyjaciółmi. /
Chúng tôi sẽ trở thành người bạn tốt.

232 Będziemy smutni. /
Chúng tôi sẽ buồn.

233 Będziecie naszymi przyjaciółmi. /
Các anh sẽ là bạn của chúng tôi.

234 Będziecie dobrymi kierowcami. /
Các bạn sẽ là những người tài xế giỏi.

235 Będziecie ich sąsiadami. /
Các anh sẽ là những ngừơi hàng xóm của họ.

236 Oni będą naszymi nauczycielami./
Họ sẽ trở thành thầy giáo của chúng tôi.

237 One będą dobrymi kucharkami. /
Họ sẽ trở thành những bà nấu ăn ngon.

238 Oni będą dobrymi mężami. /
Họ sẽ trở thành những người chồng tốt.

239 Czy ja będę twoim przyjacielem? /
Có phải tôi sẽ là bạn của anh không ?

240 Czy będziesz jej chłopakiem? /
Có phải anh sẽ là bạn trai của cô ấy không ?

241 Czy będziesz jego sąsiadem? /
Có phải bạn là hàng xóm của anh ấy không ?

242 Czy będziesz moim przyjacielem? /
Có phải anh là bạn của tôi không ?

243 Kiedy będziesz w Anglii? /
Khi nào bạn sẽ đến nước Anh ?

244 O której godzinie będziesz głodny? /
Mấy giờ bạn sẽ đói bụng ?

245 Czy on będzie dobrym studentem? /
Có phải anh ấy là một sinh viên giỏi ?

246 Kiedy on będzie szczęśliwy?/
Khi nào anh ấy sẽ hạnh phúc ?

247 Dlaczego on będzie smutny?
Tại Sao anh ấy sẽ buồn ?

248 Czy ona będzie brzydka? /
Có phải cô ta sẽ trở nên xấu xí ?

249 Czy ona będzie zainteresowana fizyką? /
Có phải cô ta sẽ tych thú môn vật lý ?

250 Kiedy ona będzie ostrożna? /
Khi nào cô ấy sẽ cẩn thận ?

Đọc thêm!

MP3 TIẾNG BA LAN MỖI NGÀY 06/C151-C200


151 Skąd jesteś? /
Anh từ đâu đến ?

152 Skąd oni są? /
Họ đến từ đâu ?

153 Skąd jest ten czarny kot? /
Con mèo đen này từ đâu đến ?

154 Skąd są twoi mężowie? /
Những ông chồng của bạn đến từ đâu ?

155 Gdzie jest ich dom? /
Nhà của họ ở đâu ?

156 Kto jest ojcem Roberta? /
Cha của Robert là ai ?


157 Kto jest matką Beaty? /
Mẹ của Beata là ai ?

158 On ma brzydką siostrę. /
Anh ta có một người em gái xấu

159 Kto to jest? /
Người này là ai ?

160 On jest jej mężem. /
Anh ta là chồng của cô ấy.

161 Ta kobieta jest jego żoną. /
Người phụ nữ này là vợ của anh ta.

162 Jesteście lekarzami./
Các anh là những bác sĩ.

163 Codziennie uczę się jedno słówko. /
mỗi ngày tôi học một từ vựng.

164 Czy jadasz mięso? /
Anh ăn thịt phải không ?

165 Czy w kuchni są jakieś kwiaty? /
Trong nhà bếp có một vài cánh hoa phải không ?

166 Czy w pokoju są jakieś żółte krzesła? /
Trong phòng có một vài cái ghế màu vàng phải không ?

167 Czy w sypialni jest komputer? /
Trong phòng ngủ có một máy vi tính phải không ?

168 Czy są jakieś radia w ogrodzie? /
Trong vườn có vài cái radiô phải không ?

169 Jakiego koloru jest twoje jabłko? /
Trái táo của anh màu gì ?

170 Jakiego koloru jest ten dywan? /
Tấm thảm này màu gì ?

171 Jakiego koloru są twoje oczy? /
Mắt của anh màu gì ?

172 Jan i Jadwiga mieszkają w starym domu w polskiej wiosce. /
Jan và Jadwiga sống trong căn nhà cũ trong một ngôi làng người Ba lan.

173 Lubię jeść mięso. /
Tôi thích ăn thịt.

174 Oni są szczęśliwi. /
Họ hạnh phúc.

175 Kiedy zwykle zaczynasz pracę? /
Anh luôn luôn bắt đầu làm việc khi nào ?

176 Kiedy on zwykle kończy pracę w piątki? /
Ngày thứ 6 anh ta ta nghỉ việc lúc nào ?

177 On nie pracuje w niedziele. /
Anh ta không làm việc trong ngày chủ nhật.

178 Dlaczego pracujesz w domu? /
Tại sao anh làm việc tại nhà ?

179 Pracujesz w domu, ponieważ nie lubisz wychodzić. /
Bạn làm việc tại nhà, bỡi vì bạn không thích đi ra ngòai.

180 Ile kosztują te brązowe koperty? /
Những cái thư màu nâu này giá bao nhiêu ?

181 Ile kosztuje ten duży samochód? /
Chiếc xe hơi to này giá bao nhiêu ?

182 Ile kosztuje to czarne pióro? /
Chiếc bút máy màu đen này giá bao nhiêu ?

183 Czy jego piękna żona jest sekretarką jego dobrego przyjaciela? /
Có phải cô vợ xinh đẹp của anh ấy là thư ký của người bạn tốt anh ấy ?

184 Mój samochód nie jest nowy, ale moja żona jest młoda. /
Chiếc xe hơi của tôi không mới, nhưng vợ tôi thì trẻ.

185 Chcę iść do domu. /
Tôi muốn đi về nhà.

186 Czy chcesz zjeść to jabłko? /
Có phải anh muốn ăn trái táo này không ?

187 On nie chce spać. /
Anh ấy không muốn ngủ.

188 Kto chce iść ze mną do kina? /
Ai muốn đi xem xinê với tôi.

189 Zatańcz ze mną! /
Hãy nhảy với tôi nhé!

190 Chodź ze mną! /
Hãy đến với tôi nhé!

191 Słuchaj mnie! /
Hãy lắng nghe tôi !

192 Lubię cię. /
Hãy lắng nghe tôi.

193 Nie pójdę z tobą jutro do kina. /
Ngày mai tôi không đi xem xinê với bạn.

194 To jest dla ciebie. /
Cái này cho anh.

195 Kto go lubi? /
Ai thích anh ấy ?

196 Paweł go nie lubi.
Paweł không thích anh ấy.

197 Chcę spędzić ten weekend z nim. /
Tuần này tôi muốn ở với anh ta.

198 To nie jest dla niej. /
Cái này không phải dành cho cô ấy.

199 Kto jej nie lubi? /
Ai không thích cô ấy ?

200 Idę z nią do kina. /
Tôi đi xem phim với cô ấy.


Đọc thêm!

Sunday, February 3, 2008

Wednesday, January 30, 2008

NHỮNG CÂU HỮU DỤNG VIỆT BA



01. Anh (chị) có khỏe không? / Jak się masz? or Co słychać?

02. Xin chào! / Dzień dobry

03. Xin chào! / Dobry wieczór

04. Ngủ ngon!/ Dobranoc

05. Chào./ Cześć

06. Chào. / Witaj

07. Tạm biệt, hẹn gặp lại. / Do widzenia, do zobaczenia

08. Cám ơn./ Dziękuję

09. Không có gì./ Proszę

10. Xin vui lòng./ Proszę

11. Tôi xin lỗi./ Przepraszam

12. Xin chúc mừng./ Na zdrowie or sto lat

13. Chúc sức khỏe./ Na zdrowie!

14. Xin lỗi, ai vậy./ Kto mówi?

15. Tại sao?/ Dlaczego?

16. Khi nào?/ Kiedy?

17. Ai?/ Kto?

18. về cái gì?/ Po co?

19. Khi nào?/ Kiedy?

20. Đây nè./ Proszę

21. Anh bao nhiêu tuổi ?/ Ile masz lat?

22. Tôi 27 tuổi./ Mam 27 lat

23. Anh sống ở đâu ?/ Gdzie mieszkasz?

24. Anh làm nghề gì ?/ Jaki masz zawód?

25. Bao nhiêu ?/ Ile to kosztuje? or Po ile to jest?

26. Cho tôi cái đó./ Daj mi to

27. Tôi yêu em./ Kocham Cię

28. Tôi thích anh./ Lubie Cię

29. Anh nhớ em./ Tęsknię za Tobą

30. Tôi muốn em./ Pragnę Cię

31. Chúng ta hãy nói chuyện./ Porozmawiajmy

32. Chúng ta hãy nhảy./ Zatańczymy?

33. Bạn trai./ Chłopak

34. Bạn gái./ Dziewczyna

35. Anh trai(em)./ Brat

36. Chị gái(em)./ Siostra

37. Tôi có vợ./ Jestem żonaty

38. Tôi có chồng./ Jestem zamężna

39. Tôi có thai./ Jestem w ciąży

40. Tôi không hiểu./ Nie rozumiem

41. Tôi nói tiếng Balan./ Mówię po polsku

42. Tôi nói tiếng Anh./ Mówię po angielsku

43. Em có ưng tôi không ?/ Wyjdziesz za mnie?

44. Anh có thể làm điều đó cho tôi ?/ Jak mogłes (-aś) mi to zrobić?

45. Gửi lời thăm./ Z poważaniem

46. Tiền./ Pieniądze

47. Tôi không thể sống với anh./ Nie mogę bez Ciebie żyć

48. Tôi không có tiền./ Nie mam pieniędzy

49. Tôi ở tuổi vị thành niên./ Jestem niepełnoletnia

50. (đi)bằng xe hơi./ Samochodem

51. (đi) bằng máy bay./ Samolotem

52. (đi)bằng xe lửa./ Pociągiem

53. Chúc mừng năm mới!/ Szczęśliwego Nowego Roku!

54. Phục sinh vui vẻ!/ Wesołych Świąt Wielkanocnych!

55. Giáng sinh vui vẻ!/ Wesołych Świąt Bożego Narodzenia!

56. Chúng ta hãy đi xem xinê./ Chodźmy do kina

57. Chúng ta hãy cầu nguyện./ Módlmy się

58. hãy tham gia với chúng tôi./ Dołącz do nas

59. Mọi sự may mắn!/ Powodzenia

60. Anh từ đâu đến?/ Skąd jesteś?

61. Mấy giờ rồi? Która godzina?

62. Chúng ta làm gì? / Co robimy?

63. Đừng thử ? /Nawet nie próbuj

64. Tôi có thể hôn em không ?/ Mogę Cię pocałować?

65. Rất vui được gặp anh ?/ Miło Cię widzieć

66. Anh đã làm gì ?/ Co zrobiłeś?

67. Chúng ta hãy bàn chuyện với nhau./ Porozmawiajmy

68. Tôi có vấn đề./ Mam problem

69. Anh thật tuyệt./ Jesteś wspaniały!

70. Bữa ăn sáng./ Śniadanie

71. Bữa ăn trưa./ Obiad

72. Bữa ăn tối./ Kolacja

73. Tôi không biết anh ta/chị ta./ Nie znam go/jej

74. Tôi cảm thấy vui./ Czuję się wspaniale

75. hãy gọi anh ta/cô ấy./ Proszę, zadzwoń do niego/niej
76. Tôi có thể làm điều đó ? Mogę to zrobić?

77. Anh yêu dấu./ Drogi bracie

78. Chị quý mến!/ Droga siostro

79. Anh thật tuyệt!/ Wyglądasz super!

80. Kỳ nghỉ hè./ Wakacje

81. Hôm nay./ Dzisiaj

82. Ngày mai./ Jutro

83. Hôm qua./ Wczoraj

84. Tôi bận./ Jestem zajęty

85. Tôi hạnh phúc (nữ)./ Jestem szczęśliwa

86. Tôi hạnh phúc (nam)./ Jestem szczęśliwy

87. Tôi xin lỗi, tôi trễ./ Przepraszam, jestem za późno

88. Tôi đói bụng (nữ)./ Jestem głodna

89. Tôi đói bụng (nam)./ Jestem głodny

90. Tôi cần em./ Potrzebuję Cię

91. Em yêu./ Kochający

92. Em đẹp thế./ Jesteś tak piękna

93. Chúng ta hãy cưới nhau./ Ożeńmy się

94. Em rất tử tế./ Jesteś taka uprzejma

95. Hãy tin tôi./ Uwierz mi

96. Mọi sự tốt lành phải không?/ Wszystko dobrze?

97. Em hiểu không ?/ Rozumiesz?

98. Hãy nói lớn hơn./ Mów głośniej

99. Hãy nói chậm hơn./ Mów wolniej

100. Hãy dịch cái này./ Przetłumacz to

101. Xin nói lại điều đó./ Powtórz to

102. Tôi không biết./ Nie wiem

103. Tôi không thể nhớ./ Nie pamiętam

104. Em bận (nữ)./ Jestem zajęta

105. Anh bận (nam)/ Jestem zajęty

106. Đây là Sandra./ To jest Sandra

107. Anh có thể nói với Monika không ?/ Czy mogę mówić z Moniką?

108. Xin vui lòng lặp lại./ Powtórz to, proszę

109. Agnieszka không ở nhà./ Nie ma Agnieszki w domu

110. Tôi sẽ gọi lại./ Zadzwonię jeszcze

111. Hãy bảo cô ấy Robert gọi./ Powiedz jej, że Robert dzwonił

112. Đừng hiểu lầm tôi./ Nie zrozum mnie źle

113. Tôi đã nhớ em./ Tęskniłem za Tobą

114. Ngày mai chúng ta sẽ nói về điều đó./ Porozmawiamy o tym jutro

115. Bây giờ tôi phải đi./ Muszę już iść

116. Tôi có một vài vật cho bạn./ Mam coś dla Ciebie

117. Bạn sinh ngày nào ?/ Kiedy masz urodziny?

118. Trời mưa./ Pada deszcz

119. Tuyết rơi./ Pada śnieg

120. Ngày mai tôi sẽ đi./ Wyjeżdżam jutro

121. Ai đã nói với anh như thế ?/ Kto Ci tak powiedział?

122. Tôi không tin điều này./ Nie wierzę w to

123. Anh đã nói láo với tôi./ Okłamałes mnie

124. Chị đã nói dối với tôi./ Okłamałaś mnie

125. Cho tôi biết sự thật./ Powiedz mi prawde!

126. Tôi đau đầu./ Boli mnie głowa

127. Đừng tin anh ta./ Nie wierz mu

128. Đừng tin cô ta./ Nie wierz jej

129. Giấy khai sinh./ Świadectwo urodzenia

130. Giấy kết hôn./ Świadectwo ślubu

131. Giấy báo tử./ Świadectwo zgonu

132. Bằng lái xe./ Prawo jazdy

133. không quan trọng./ Nieważne

134. Hãy viết thư cho tôi./ Napisz do mnie

135. Bây giờ anh đừng xa em./ Nie opuszczaj mnie teraz

136. Đừng mong đợi./ Nie podniecaj się

137. Anh muốn ngủ và yêu em./ Pragnę się z Tobą kochać

138. Anh yêu em./ Jestem w Tobie zakochany

139. Em yêu anh./ Jestem w Tobie zakochana

140. Cho tôi mượn cái đó./ Pożycz mi to

141. Tôi bị cướp./ Okradziono mnie

142. Anh trễ./ Spóźniłem się

143. Em trễ./ Spóźniłam się

144. Anh ngu ngốc./ Jesteś głupi

145. Em khờ quá./ Jesteś głupia

146. Anh mặc trống trãi thế./ Jesteś seksowny

147. Em hở hang thế./ Jesteś seksowna

148. Không cười chế nhạo tôi./ Nie rozśmieszaj mnie

149. Anh cảm động./ Jesteś żałosny

150. Em cảm động./ Jesteś żałosna

151. Tôi muốn gặp 1 người phụ nữ lý thú./ Chcę poznać interesującą kobietę

152. Tôi muốn gặp 1 người đàn ông lý thú./ Chcę poznać interesującego mężczyznę

153. Tôi đã nói, tôi xin lỗi./ Powiedziałem, że jest mi przykro!

154. Đừng cố thử./ Nawet nie próbuj!

155. Bây giờ đến lượt bạn./ Teraz Twoja kolej

156. Tôi không muốn nói chuyện với anh./ Nie chcę z Tobą rozmawiać

157. Tiền của tôi ở đâu ?/ Gdzie są moje pieniądze?

158. Hãy cười lên!/ Uśmiech!

159. Tôi không bao giờ nói thế./ Nigdy tego nie powiedziałem

160. Em không bao giờ nói thế./ Nigdy tego nie powiedziałam

161. Tôi xin lỗi anh./ Wypraszam sobie!

162. Chúng tôi đã đính hôn vào chủ nhật vừa rồi./ Zaręczyliśmy się w zeszłą niedzielę

163. Tôi có thai./ Jestem w ciąży

164. Tôi ngủ./ Jestem śpiący

165. Em ngủ./ Jestem śpiąca

166. Đừng giận anh./ Nie bądź zły na mnie

167. Đừng giận em./ Nie bądź zła na mnie

168. anh điên rồi!/ Jesteś szalony!

169. Em điên rồi!/ Jesteś szalona!

170. Cuối tuần của anh thế nào ?/ Jak Ci upłynął weekend?

171. Cám ơn, tuyệt vời./ Wspaniale, dzięki!

172. Tôi không quan tâm về điều đó./ Nie dbam o to

173. hãy trở về với anh./ Wróć do mnie

174. Khi nào anh sẽ thăm chúng tôi./ Kiedy nas odwiedzisz?

175. Đừng hỏang sợ./ Nie panikuj!

176. tôi muốn đi tiểu./ Chce mi się siusiu

177. Điện thọai của anh số mấy ?/ Jaki masz numer telefonu?

178. Địa chỉ của anh thế nào ?/ Jaki masz adres?

179. Anh tên gì ?/ Jak się nazywasz?

180. Tôi có thể làm điều đó./ Mogę to zrobić

181. Tôi không thể làm điều đó./ Nie mogę tego zrobić

182. Sở thích của anh là gì ? / Jakie masz hobby?

183. Tôi thích nghe nhạc./ Lubię słuchać muzyki

184. Tôi thích xem phim./ Lubię oglądać filmy

185. Tôi thích du lịch./ Lubię podróżować

186. Tôi thích gặp người mới./ Lubię spotykać nowych ludzi

187. Tôi thích nhảy./ Lubię tańczyć

188. Tôi không thích anh. / Nie lubię Cię

189. yên lặng! / Cicho!

190. Đồng ý. / Zgoda!

191. tốt. / Dobrze

192. Chúng ta hãy hôn nhau. / Pocałujmy się

193. Tôi cảnh cáo anh. / Ostrzegam Cię

194. Tôi lạc đường. / Zgubiłem się

195. Em lạc đường . / Zgubiłam się

196. Nghiêm trọng. / Poważnie

197. Một ngày vui vẻ. / Miłego dnia!

198. Tôi thích công việc của tôi. / Lubię swoją pracę

199. Cho tôi thêm vài chi tiết. / Daj mi więcej szczegółów

200. Hãy để tôi nghỉ. /… Niech pomyślę…

201. Đợi 1 tí. / Zaczekaj chwilkę…

202. Thân thể. / Ciało

203. Ngực phụ nữ. / Piersi

204. chân. / Nogi

205. Niềm tin. / Wierny

206. Tôi sẽ không bao giờ rời anh / Nigdy Cię nie opuszcze

207. chúc mẹ mọi sự tốt lành trong ngày lễ mẹ. /Wszystkiego Najlepszego z okazji Dnia Mamy

208. miệng. / Usta

209. Tóc. / Włosy

210. Một ngày tuyệt vời! / Przyjemnego dnia

211. Đừng lo lắng. / Nie przejmuj się

212. mời anh uống cà phê. / Napij się kawy

213. Mời em uống trà. / Napij się herbaty

Đọc thêm!

MP3 TIẾNG BA LAN MỖI NGÀY 05

Đọc thêm!

Tuesday, January 22, 2008

TIẾNG BA LAN MỖI NGÀY 03/C51-C100


51 Bây giờ chúng tôi đang xem tivi
Oglądamy teraz telewizję.

52 Chúng ta ăn tối bây giờ phải không?
Czy jemy teraz kolację?

53 Bây giờ chúng ta không ăn sáng.
Nie jemy teraz śniadania.

54 Bây giờ các bạn ăn bánh mì.
Wy teraz jecie chleb.

55 Có phải bây giờ các anh đọc sách không?
Czy wy teraz czytacie?

56 Bây giờ các anh không ngủ.
Wy teraz nie śpicie.

57 Bây giờ họ không nhảy chung.
Oni teraz tańczą razem.

58 Có phải bây giờ họ nhìn lên màn ảnh không ?
Czy oni teraz patrzą na ekran?

59 Bây giờ họ không nhìn cô giáo.
Oni nie patrzą teraz na nauczyciela.

60 Bây giờ Paweł và Ania không nhảy.
Paweł i Ania teraz nie tańczą.

61 Có phải bây giờ Ania và Anieszka ăn tối không ?
Czy Ania i Agnieszka jedzą teraz kolację?

62 Bây giờ họ không uống rựu vang
Oni nie piją teraz wina.

63 Ai uống bia của tôi ?
Kto pije moje piwo?

64 Bây giờ ai đọc sách này ?
Kto teraz czyta tę książkę?

65 Ai học tiếng Balan?
Kto się uczy polskiego?

66 Ai đọc sách vào buổi tối?
Kto czyta książki wieczorem?

67 Ai học từ mới mỗi ngày ?
Kto uczy się nowych słówek codziennie?

68 Ai chạy xe nhanh?
Kto jeździ szybkim samochodem?

69 Ai chạy xe màu đỏ này ?
Kto jedzie tym czerwonym samochodem?

70 Bây giờ anh đi đâu ?
Gdzie teraz idziesz?

71 Bây giờ anh học cái gì ?
Czego się teraz uczysz?

72 Buổi tối anh đi đâu ?
Gdzie chodzisz wieczorami?

73 Bạn học gì vào sáng thứ bảy ?
Czego uczysz się w sobotnie poranki?

74 Bây giờ tôi đi với anh của tôi.
Idę teraz z moim bratem.

75 Bây giờ anh đi với ai ?
Z kim teraz idziesz?

76 Bây giờ tôi nhìn bức tường.
Patrzę teraz na ścianę.

77 Anh nhìn cái gì ?
Na co patrzysz?

78 Bây giờ tôi nhìn bạn tôi.
Patrzę teraz na mojego przyjaciela.

79 Bây giờ tôi nhảy với bạn gái của tôi.
Tańczę teraz z moją dziewczyną.

80 Bây giờ anh ta nhảy với ai ?
Z kim on teraz tańczy?

81 Bây giờ chúng tôi nghe thầy giáo của chúng tôi.
Słuchamy teraz naszego nauczyciela.

82 Bây giờ chúng tôi nghe ai ?
Kogo teraz słuchamy?

83 Thường thường tôi không đọc báo, nhưng bây giờ tôi đọc báo.
Zwykle nie czytuję gazet, ale teraz czytam gazetę.

84 Buổi sáng tôi luôn luôn uống sữa, nhưg bây giờ tôi đang uống cà phê.
Zawsze pijam mleko rano, ale teraz piję kawę.

85 Tôi thường xem ti vi với bạn gái tôi, nhưng bây giờ chúng tôi đang nhảy.
Często oglądam telewizję z moją dziewczyną, ale teraz tańczymy.

86 Tại sao bạn thích công việc của bạn.
Dlaczego lubisz swoją pracę?

87 Tại sao bạn làm việc buổi tối
Dlaczego pracujesz wieczorami?

88 Tại sao anh ta đi đến trường trong ngày chủ nhật ?
Dlaczego on chodzi do szkoły w niedziele?

89 Tại sao cô ấy ăn sáng vào buổi trưa ?
Dlaczego ona je śniadanie po południu?

90 Tại sao chúng tôi làm việc từ thứ hai đến thứ sáu ?
Dlaczego my pracujemy od poniedziałku do piątku?

91 Tại sao Jan thích nghe nhạc ?
Dlaczego Jan lubi słuchać muzyki?

92 Tại sao người ta ăn trong nhà hàng ?
Dlaczego ludzie jadają w restauracjach?

93 Tại sao cô Stempak đi làm bằng ôtô ?
Dlaczego Pani Stempak jeździ do pracy autem?

94 Khi nào anh ấy đi nhà thờ ?
Kiedy on chodzi do kościoła?

95 Khi nào họ đi nhà thờ ?
Kiedy oni chodzą do kościoła?

96 Tại sao họ ngủ trong nhà bếp ?
Dlaczego oni sypiają w kuchni?

97 Tại sao họ đi làm buổi tối ?
Dlaczego oni chodzą do pracy wieczorem?

98 Tại sao Jan và Maria ăn trong nhà hàng ?
Dlaczego Jan i Maria jadają w restauracji?

99 Anh ấy luôn đi làm bằng ôtô
On zwykle jeździ do pracy autem.

100 Chị ấy không bao giờ ngủ trên giường của chị ấy
Ona nigdy nie sypia w swoim łóżku.

Đọc thêm!

TIẾNG BA LAN MỖI NGÀY 04/C100-C150



101 Chị ấy luôn ngủ trong nhà tắm
Ona zawsze sypia w łazience.

102 Họ thường đi mua sắm
Oni często chodzą na zakupy.

103 Khi nào họ đi mua sắm ?
Kiedy oni chodzą na zakupy?

104 Bạn là thủy thủ.
Ty jesteś żeglarzem.

105 Họ là thợ mộc giỏi.
Oni są dobrymi stolarzami.

106 Vợ của Mareklà thợ uốn tóc.
Żona Marka jest fryzjerką.

107 Chồng của chị ấy tên là Józef
Jej mąż ma na imię Józef.

108 Con gái của chị ấy là sinh viên.
Jej córka jest studentką.

109 Con chó của chúng tôi đẹp.
Nasz pies jest piękny.

110 Những con mèo của chúng tôi thích nhảy nhót.
Nasze koty lubią skakać.

111 Có phải những con mèo của chúng tôi thích nhảy không ?
Czy nasze koty lubią skakać?

112 Marek thức dậy lúc bảy giờ sáng và ăn sáng lúc bảy giờ mười lăm.
Marek wstaje o siódmej rano i je śniadanie kwadrans po siódmej.

113 Khi nào anh ấy đi làm ?
Kiedy on chodzi do pracy?

114 Có phải các bạn thường đi xem xi nê không ?
Czy często chodzicie do kina?

115 Tôi không bao giờ xem tivi.
Ja nigdy nie oglądam telewizji.

116 Vợ của tôi thích nấu ăn lắm.
Moja żona bardzo lubi gotować.

117 Chồng của tôi có nhiều tiền.
Mój mąż ma dużo pieniędzy.

118 Anh là người quan trọng.
Ty jesteś ważną osobą.

119 Anh ấy không phải là cảnh sát.
On nie jest policjantem.

120 Anh ta cưới vợ rồi phải không ?
Czy on jest żonaty?

121 Chị ấy có chồng rồi phải không ?
Czy ona jest zamężna?

122 Có phải Tomek và Kasia có nhiều con không ?
Czy Tomek i Kasia mają dużo dzieci?

123 Bạn thường ngủ ở đâu ?
Gdzie zwykle sypiasz?

124 Họ thường đi đâu chung với nhau ?
Gdzie oni często chodzą razem?

125 Tôi thích học từ mới.
Lubię uczyć się nowych słówek.

126 Ông Gnitek không thích đọc sách.
Pan Gniotek nie lubi czytać książek.

127 Họ không thích nói chuyện.
Oni nie lubią rozmawawiać.

128 Con cái của họ rất khôn ngoan.
Ich dzieci są bardzo mądre.

129 Họ có những đứa con khôn ngoan
Oni mają bardzo mądre dzieci.

130 Anh trai của các bạn học tiếng balan vào tối thứ hai và sáng thứ tư.
Wasz brat zwykle uczy się polskiego w ponidziałkowe wieczory i w środowe
poranki.


131 Bạn của chúng tôi thỉnh thỏang đi nhà thờ vào trưa thứ năm.
Nasz przyjaciel czasami chodzi do kościoła w czwartkowe
popołudnia.


132 Họ không bao giờ đi xe lửa.
Oni nigdy nie jeżdżą pociągiem.

133 Người thủy thủ này luôn đọc những cuốn sách khó vào tối thứ bảy.
Ten żeglarz zawsze czytuje trudne książki w sobotnie wieczory.

134 Những người thợ mộc thích làm việc vào sáng sớm chủ nhật.
Stolarze lubią pracować w niedzielne poranki.

135 Con mèo của tôi đến từ Đức.
Mój kot pochodzi z Niemiec.

136 Thầy giáo của chúng tôi rất thích dạy tiếng Balan.
Nasz nauczyciel bardzo lubi uczyć polskiego.

137 Chúng tôi làm việc ngày chủ nhật, vì chúng tôi thích làm việc.
Pracujemy w niedziele, ponieważ lubimy pracować.

138 Nó đi học , vì nó thích học.
On chodzi do szkoły, bo lubi się uczyć.

139 Chị ấy đi làm, vì chị ấy thích làm việc.
Ona chodzi do pracy, ponieważ lubi pracować.

140 Xe hơi của tôi to, màu đỏ và đắt.
Moje samochody są duże, czerwone i drogie.

141 Marek có bốn xe hơi màu đỏ.
Marek ma cztery czerwone samochody.

142 Trên bàn có những cánh hoa vàng.
Na stole są żółte kwiaty.

143 Bạn bao nhiêu tuổi ?
Ile masz lat?

144 Ông ta bao nhiêu tuổi ?
Ile on ma lat?

145 Chị ấy bao nhiêu tuổi ?
Ile ona ma lat?
146 Họ bao nhiêu tuổi ?
Ile oni mają lat?

147 Jan bao nhịeu tuổi ?
Ile Jan ma lat?

148 Chồng bạn bao nhiêu tuổi ?
Ile twój mąż ma lat?

149 Con mèo của bạn bao nhiêu năm ?
Ile lat ma twój kot?

150 Con của bà ấy bao nhiêu tuổi ?
Ile lat ma jej dziecko?

Đọc thêm!

Friday, January 18, 2008

LỊCH SỬ, ĐỊA LÝ, VĂN HÓA, TÔN GIÁO......





Lịch sử

Ba Lan bắt đầu trở thành một thực thể và lãnh thổ được ghi nhận từ khoảng giữa thế kỷ thứ 10 dưới thời triều đại Piast. Nhà vua Ba Lan đầu tiên được ghi chép trong lịch sử, Mieszko I, được rửa tội năm 966, chấp nhận Thiên chúa giáo Cơ đốc làm tôn giáo chính thức mới của quốc gia, và đa phần dân cư đều cải theo đạo này trong thế kỷ tiếp sau. Ở thế kỷ 12, Ba Lan bị phân chia thành nhiều quốc gia nhỏ hơn, các quốc gia này sau đó đã bị các đội quân Mông Cổ tàn phá trong những năm 1241, 1259 và 1287

Năm 1320 Władysław I trở thành vua nước Ba Lan mới tái thống nhất. Con trai ông, Kazimierz III, chấn chỉnh lại nền kinh tế Ba Lan, xây dựng các lâu đài mới và chiến thắng trong cuộc chiến với Lãnh địa công tước Ruthenia (Lwów trở thành một thành phố Ba Lan).

Tử thần Đen (nạn dịch hạch) ảnh hưởng tới hầu như mọi vùng Châu Âu trong giai đoạn 1347-1351 không lan tới Ba Lan cho tới tận năm 1389[1].

Thời triều đại Jagiellon, lập liên minh với nước láng giềng Litva. Một thời kỳ hoàng kim diễn ra trong thế kỷ 16 sau khi Liên minh Lublin, lập ra Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Litva. Các công dân Ba Lan kiêu hãnh về những quyền tự do thời trước (Złota Wolność) của mình và hệ thống nghị viện Sejm, với quyền ưu tiên lớn nhất giành cho giới quý tộc szlachta. Từ thời ấy, người Ba Lan đã coi tự do là giá trị quan trọng nhất của họ; người Ba Lan thường tự gọi mình là "quốc gia của những người tự do".

Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Litva ở thời rộng lớn nhấtGiữa thế kỷ 17, Thụy Điển xâm lược Ba Lan trong thời kỳ hỗn loạn của quốc gia này được gọi là "Đại hồng thuỷ" (potop).
Nhiều cuộc chiến chống lại Đế chế Ottoman, Nga, Cossacks, Transylvania và Brandenburg-Phổ cuối cùng kết thúc vào cuối năm 1699. Trong 80 năm tiếp theo, sự suy tàn của chính quyền trung ương và sự đình trệ của các định chế khiến quốc gia trở nên suy yếu, dẫn tới khuynh hướng vô chính phủ và tăng tình trạng phụ thuộc vào Nga.

Cuối cùng điều này dẫn tới Liberum Veto (phủ quyết tự do), cho phép bất kỳ một thành viên nghị viện nào cũng có thể làm đình trệ hoạt động của Sejm trong kỳ họp, làm tê liệt hoàn toàn bất kỳ nỗ lực cải cách nào. Các Sa hoàng Nga lợi dụng tình trạng chính trị hỗn loạn này cung cấp tiền cho những kẻ phản quốc trong nghị viện để chúng ngăn cản mọi cải cách và nỗ lực thành lập hiến pháp mới cần thiết cho Ba Lan.(Tiêu bản:Polish statehood)

Thời đại khai sáng ở Ba Lan đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển phong trào quốc gia tái thiết đất nước, mang lại hiến pháp văn bản hiện đại đầu tiên của Châu Âu, Hiến pháp mùng 3 tháng 5 năm 1791. Quá trình cải cách bị ngừng trệ với ba lần phân chia Ba Lan giữa Nga, Phổ và Áo trong các năm 1772, 1793 và 1795, khiến nước này hoàn toàn tan rã. Những người Ba Lan cảm thấy tự do của họ đang mất đi và đã nhiều lần đứng lên chống lại những kẻ xâm lược (xem Danh sách các cuộc khởi nghĩa Ba Lan).

Napoléon Bonaparte tái lập quốc gia Ba Lan dưới tên Lãnh địa Warszawa,, nhưng sau các cuộc chiến tranh Napoléon, Ba Lan một lần nữa lại bị phân chia bởi Đồng Minh tại Hội nghị Wien. Phần phía đông do các Sa hoàng Nga cai quản với tư cách một Vương quốc Hội nghị, và có một hiến pháp tự do. Tuy nhiên, các Sa hoàng nhanh chóng thu hẹp các quyền tự do của người Ba Lan và cuối cùng đã sáp nhập nước này trên thực tế (de facto). Cuối thế kỷ 19th century, vùng Galicia thuộc quyền quản lý của Áo đã trở thành ốc đảo tự do của Ba Lan.

Trong Thế chiến thứ nhất tất cả các nước Đồng Minh đồng ý việc phục hồi quốc gia Ba Lan mà Tổng thống Hoa Kỳ Woodrow Wilson đã tuyên bố tại Điểm 13 trong văn bản Mười bốn Điểm của ông. Một thời gian ngắn sau khi Đức đầu hàng vào tháng 11, 1918, Ba Lan tái giành độo lập trở thành nền Cộng hòa Ba Lan thứ hai (II Rzeczpospolita Polska). Nước này tái khẳng định sự độc lập của mình sau một loạt các cuộc xung đột quân sự, nổi tiếng nhất là cuộc Chiến tranh Ba Lan-Sô viết 1919-1921.


Poland trong giai đoạn 1922 - 1938 Cuộc Đảo chính tháng 5 năm 1926 của Józef Piłsudski khiến quyền kiểm soát nền Cộng hòa Ba Lan thứ hai rơi vào tay phong trào Sanacja. Thời kỳ này kéo dài tới khi Thế chiến thứ hai nổ ra ngày 1 tháng 9 năm 1939, khi nước Đức Phát xít và Liên bang xô viết xâm lược Ba Lan (17 tháng 9). Warszawa bị chiếm ngày 28 tháng 9 năm 1939 và Ba Lan được chia thành hai vùng, vùng thuộc quyền kiểm soát của Đức Phát xít và vùng Liên xô như được đồng thuận trong Hiệp ước Ribbentrop-Molotov. Phần phía đông thuộc Phát xít Đức được gộp vào vùng Chính phủ Chung, và phần phía tây (đa số từng thuộc Đức trước Thế chiến thứ nhất) được sáp nhập vào Nhà nước Đức.

Trong số tất cả các quốc gia liên qua tới cuộc chiến, Ba Lan có phần trăm thiệt hại nhân mạng cao nhất: hơn 6 triệu người chết, một nửa trong số đó là người Ba Lan Do Thái. Ba Lan cũng là nước có số quân tham chiến đứng thứ 4 của Đồng Minh, sau Hoa Kỳ, và Anh Quốc và Liên xô, để đánh bại hoàn toàn Phát xít Đức. Khi kết thúc chiến tranh, các biên giới của Ba Lan được mở rộng thêm về phía tây, biên giới phía tây được rời đến ranh giới Oder-Neisse, trong lúc ấy biên giới phía đông lùi về ranh giới Curzon, nhường một phần lãnh thổ cho Liên Xô. Nước Ba Lan mới xuất hiện nhỏ hơn trước 20% với diện tích 77,500 kilômét vuông (29,900 dặm vuông). Việc sửa đổi biên giới đã buộc hàng triệu người Ba Lan, Đức, Ukraina và Do Thái phải rời bỏ nhà cửa.


Cuối Thế chiến thứ hai, các lãnh thổ màu hồng được chuyển từ Ba Lan cho Liên bang xô viết và các lãnh thổ màu vàng từ Đức sang Ba LanHậu quả của các sự kiện trên là Ba Lan, lần đầu tiên trong lịch sử đa văn hóa của họ, trở thành một đất nước thống nhất chủng tộc. Một cộng đồng Ba Lan thiểu số vẫn đang sống ở các nước lân cận như Ukraina, Belarus và Latvi, cũng như tại các nước khác (xem bài viết người Ba Lan để biết con số dân). Số lượng người Ba Lan tại nước ngoài đông đảo nhất là ở Hoa Kỳ.

Liên bang xô viết thành lập ra một chính phủ cộng sản mới tại Ba Lan, tương tự với đa phần còn lại của Khối Đông Âu. Sự liên minh quân sự bên trong khối Hiệp ước Warszawa) trong suốt thời kỳ Chiến tranh Lạnh cũng là một phần của sự thay đổi này.

Năm 1948 một bước chuyển sang chủ nghĩa Stalin khiến nước này bắt đầu rơi vào thời kỳ cầm quyền chuyên chế. Nước Cộng hòa Nhân dân Ba Lan (Polska Rzeczpospolita Ludowa) được chính thức tuyên bố thành lập năm 1952.

Năm 1956 chính quyền bắt đầu nới lỏng kiểm soát, thả tự do một số tù nhân và cho thêm dân chúng một số quyền tự do. Sự ngược đãi những nhân vật đối lập cộng sản vẫn diễn ra.

Tình trạng hỗn loạn lao động năm 1980 dẫn tới việc thành lập "Công đoàn Đoàn Kết" ("Solidarność") đối lập, và tổ chức này dần trở thành một lực lượng đối lập chính trị. Công đoàn đoàn kết làm xói mòn ảnh hưởng thống trị của Đảng cộng sản;

Tới năm 1989 họ đã giành được thắng lợi vang dội trong cuộc bầu cử nghị viện, và Lech Wałęsa, một ứng cử viên của Công đoàn Đoàn Kết đã thắng cử tổng thống năm 1990. Phong trào Công đoàn Đoàn Kết đã góp phần to lớn vào sự sụp đổ nhanh chóng sau đó của chủ nghĩa cộng sản trên khắp Đông Âu.

Một chương trình liệu pháp sốc đầu thập niên 1990 đã cho phép nước này chuyển đổi nền kinh tế trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất vùng Trung Âu.

Dù có tình trạng sụt giảm tạm thời các tiêu chuẩn kinh tế và xã hội, nhưng nước này đã có được nhiều cải thiện về nhân quyền khác, như tự do ngôn luận, điều hành đất nước theo quy chế dân chủ.

Ba Lan là nước hậu cộng sản đầu tiên đạt tới mức GDP trước năm 1989.

Năm 1991 Ba Lan trở thành thành viên Nhóm Visegrad và gia nhập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) năm 1999 cùng với Cộng hòa Séc và Hungary.
Các cử tri Ba Lan đã bỏ phiếu đồng ý gia nhập Liên minh châu Âu trong một cuộc trưng cầu dân ý được tổ chức vào tháng 6 năm 2003, và nước này đã chính thức trở thành thành viên ngày 1 tháng 5 năm 2004.


Chính trị

Bài chính về chính trị và chính quyền của Ba Lan có thể tìm đọc tại Loạt bài về chính trị và chính quyền của Ba Lan.

Ba Lan là một nền dân chủ cộng hoà. Hiến pháp hiện tại của nước này được công bố năm 1997. Cơ cấu chính phủ tập trung quanh Hội đồng Bộ trưởng, do thủ tướng lãnh đạo.

Thủ tướng hiện nay của Ba Lan là Jarosław Kaczyński. Tổng thống chỉ định nội các theo đề xuất của thủ tướng, thường thủ tướng là người đứng đầu liên minh đa số trong hạ viện (Sejm).

Tổng thống được bầu theo hình thức phổ thông đầu phiếu với nhiệm kỳ năm năm, giữ vai trò lãnh đạo nhà nước. Tổng thống hiện tại là Lech Kaczyński, người em song sinh của Jarosław Kaczyński.

Các cử tri Ba Lan bầu ra nghị viện lưỡng viện gồm 460 thành viên hạ viện Sejm và 100 thành viên thượng viện. Sejm được bầu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ sử dụng phương pháp d'Hondt tương tự như cách thức được áp dụng trong các hệ thống chính trị nghị viện. Thượng viện, được bầu theo cách thức bầu khối đa số, nhiều ứng cử viên có tỷ lệ ủng hộ cao nhất được bầu ra từ mỗi khu vực bầu cử. Ngoại trừ các đảng dân tộc thiểu số, chỉ các ứng cử viên của các đảng chính trị nhận được ít nhất 5% tổng số phiếu bầu toàn quốc mới được vào Sejm.
Khi cùng họp, các thành viên của Sejm và Thượng viện tạo thành Quốc hội (Zgromadzenie Narodowe). Quốc hội chỉ họp trong ba trường hợp:
* chấp nhận lời tuyên thệ nhậm chức của Tổng thống mới,
* buộc tội Tổng thống nền Cộng hòa trước Tòa án Quốc gia
* và tuyên bố Tổng thống không đủ năng lực thi hành những trách nhiệm của mình vì lý do sức khoẻ.
Từ trước tới nay, Quốc hội chưa từng họp để thực hiện hai quyền sau trong ba quyền trên.

Nhánh tư pháp đóng vai trò khiêm tốn trong việc đưa ra quyết định.
Các thể chế chủ yếu của nó gồm Tòa án Tối cao (Sąd Najwyższy),
Tòa án Hành chính Tối cao (Naczelny Sąd Administracyjny)
- các thẩm phán được Tổng thống chỉ định theo giới thiệu của Hội đồng Quốc gia về Tư pháp trong một thời hạn xác định,
Tòa án Hiến pháp (Trybunał Konstytucyjny) - các thẩm phán do Sejm lựa chọn với nhiệm kỳ chín năm và Tòa án Quốc gia (Trybunał Stanu) - các thẩm phán do Sejm lựa chọn với nhiệm kỳ tương đương nhiệm kỳ của Sejm, ngoại trừ chức danh chủ tịch do Chủ tịch thứ nhất Tòa án Tối cao nắm giữ.
Sejm (khi được Thượng viện đồng thuận) chỉ định Ombudsman hay Cao ủy Bảo vệ Nhân quyền (Rzecznik Praw Obywatelskich) với nhiệm kỳ chín năm. Ombudsman có trách nhiệm giám sát và thực thi các quyền hạn và các quyền tự do của con người cũng như của công dân, luật pháp và các nguyên tắc của đời sống cộng đồng và sự công bằng xã hội.

Địa lý

Địa lý Ba Lan gồm hầu như gồm toàn bộ những vùng đất thấp của Đồng bằng Bắc Âu, với độ cao trung bình 173 mét (568 ft), dù Sudetes (gồm Karkonosze) và dãy Núi Carpathia (gồm dãy núi Tatra, nơi có điểm cao nhất Ba Lan, Rysy, 2,499 m hay 8,199 ft) hình thành nên biên giới phía nam. Nhiều con sông lớn chảy ngang các đồng bằng; ví dụ, Wisła, Odra, Warta (Phía Tây) Bug. Ba Lan có hơn 9,300 hồ, chủ yếu ở phía bắc đất nước. Mazury là hồ lớn nhất và được nhiều du khách tham quan nhất tại Ba Lan. Những tàn tích của các khu rừng cổ vẫn còn sót lại: xem Danh sách những khu rừng tại Ba Lan, Rừng Bialowieza. Ba Lan có khí hậu ôn hoà, thời tiết lạnh, nhiều mây, hơi khắc nghiệt vào mùa đông và mùa hè dễ chịu, thường có mưa rào và mưa sét.

Các thành phố chính
Agglomeration hay conurbation Voivodeship Dân số(Ước tính, 2005)

1 Katowice / MK (USIA) Silesia 3,487,000
2 Warszawa Masovia 2,679,000
3 Kraków Lesser Poland 1,400,000
4 Łódź Łódź 1,300,000
5 Tricity Pomerania 1,100,000
5 Poznań Greater Poland 1,000,000

Thành phố Voivodeship Dân số 20 tháng 5 năm 2002 Dân số 31 tháng 12 năm 2004

1 Warszawa Masovia 1,671,670 1,692,854
2 Łódź Łódź 789,318 774,004
3 Kraków Lesser Poland 758,544 757,430
4 Wrocław Lower Silesia 640,367 636,268
5 Poznań Greater Poland 578,886 570,778
6 Gdańsk Pomerania 461,334 459,072
7 Szczecin Western Pomerania 415,399 411,900
8 Bydgoszcz Kuyavia-Pomerania 373,804 368,235
9 Lublin Lublin 357,110 355,998
10 Katowice Silesia 327,222 319,904
11 Białystok Podlasie 291,383 292,150
12 Gdynia Pomerania 253,458 253,324
13 Częstochowa Silesia 251,436 248,032
14 Sosnowiec Silesia 232,622 228,192
15 Radom Masovia 229,699 227,613
16 Kielce Świętokrzyskie 212,429 209,455
17 Toruń Kuyavia-Pomerania 211,243 208,278
18 Gliwice Silesia 203,814 200,361
19 Zabrze Silesia 195,293 192,546
20 Bytom Silesia 193,546 189,535
21 Bielsko-Biała Silesia 178,028 176,987
22 Olsztyn Warmia-Masuria 173,102 174,550
23 Rzeszów Subcarpathia 160,376 159,020
24 Ruda Śląska Silesia 150,595 147,403
25 Rybnik Silesia 142,731 141,755
26 Tychy Silesia 132,816 131,547
27 Dąbrowa Górnicza Silesia 132,236 130,789
28 Opole Opole 129,946 128,864
29 Płock Masovia 128,361 127,841
30 Elbląg Warmia-Masuria 128,134 127,655
31 Wałbrzych Lower Silesia 130,268 127,566
32 Gorzów Wielkopolski Lubusz 125,914 125,578
33 Włocławek Kuyavia-Pomerania 121,229 120,369
34 Tarnów Lesser Poland 119,913 118,267
35 Zielona Góra Lubusz 118,293 118,516
36 Chorzów Silesia 117,430 115,241
37 Kalisz Greater Poland 109,498 108,792
38 Koszalin Western Pomerania 108,709 107,773
39 Legnica Lower Silesia 107,100 106,143
40 Słupsk Pomerania 100,376 99,827
41 Grudziądz Kuyavia-Pomerania 99,943 98,757

Xem thêm: Danh sách các thành phố có trên 20,000 dân tại Ba Lan (điều tra dân số 2002)

Khu vực hành chínhĐể biết thêm thông tin về nội dung này, xem Khu vực hành chính Ba Lan.

Bản đồ hành chính Ba LanBa Lan được chia thành mười sáu vùng hành chính được gọi là các voivodeship (województwa, số ít - województwo):

Voivodeship Thành phố thủ đô (các thành phố)
Kuyavian-Pomeranian Voivodeship (Kujawsko-Pomorskie) Bydgoszcz và Toruń
Greater Poland Voivodeship (Wielkopolskie) Poznań
Lesser Poland Voivodeship (Małopolskie) Kraków
Łódź Voivodeship (Łódzkie) Łódź
Lower Silesian Voivodeship (Dolnośląskie) Wrocław
Lublin Voivodeship (Lubelskie) Lublin
Lubusz Voivodeship (Lubuskie) Gorzów Wielkopolski và Zielona Góra
Masovian Voivodeship (Mazowieckie) Warszawa
Opole Voivodeship (Opolskie) Opole
Podlasie Voivodeship (Podlaskie) Białystok
Pomeranian Voivodeship (Pomorskie) Gdańsk
Silesian Voivodeship (Śląskie) Katowice
Subcarpathian Voivodeship (Podkarpackie) Rzeszów
Swietokrzyskie Voivodeship (Świętokrzyskie) Kielce
Warmian-Masurian Voivodeship (Warmińsko-Mazurskie) Olsztyn
West Pomeranian Voivodeship (Zachodniopomorskie) Szczecin

Dưới mức khu vực hành chính là:

powiat (tỉnh)
gmina (làng)

Kinh tế

Đồng tiền: złoty

Từ khi quay trở lại chế độ dân chủ, Ba Lan đã kiên định theo đuổi chính sách tự do hoá kinh tế và hiện đã trở thành một trong những ví dụ thành công nhất trong việc chuyển tiếp từ một nền kinh tế nửa tư bản nửa nhà nước sang một nền kinh tế thị trường chủ yếu sở hữu tư nhân.

Việc tư nhân hoá các công ty nhà nước vừa và nhỏ và luật tự do thành lập các công ty mới đã cho phép lĩnh vực tư nhân có bước phát triển mạnh mẽ, cùng với đó là sự xuất hiện của những tổ chức vì quyền lợi người tiêu dùng. Việc tái cơ cấu và tư nhân hóa "các lĩnh vực nhạy cảm" (như, than, thép, đường sắt, và năng lượng) đã bắt đầu. Vụ tư nhân hóa lớn nhất là việc bán Telekomunikacja Polska, công ty viễn thông quốc gia cho France Telecom (2000) và phát hành 30% cổ phần của ngân hàng lớn nhất Ba Lan, PKO BP, ra thị trường chứng khoán nước này (2004).

Ba Lan có khu vực nông nghiệp rộng lớn với những trang trại tư nhân với tiềm năng để trở thành nước xuất khẩu lương thực hàng đầu trong Liên minh Châu Âu mà họ đang là thành viên. Tuy nhiên, những thách thức vẫn tồn tại, đặc biệt là sự phụ thuộc vào đầu tư. Những cải cách cơ cấu trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, hệ thống trợ cấp, và hành chính nhà nước đã tạo ra những áp lực thuế lớn hơn dự kiến. Warszawa dẫn đầu Trung Âu trong đầu tư nước ngoài [cần chú thích] và cần tiếp tục duy trì nguồn đầu tư đó. Tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã đạt mức mạnh mẽ và vững chắc từ năm 1993 tới năm 2000 với chỉ một giai đoạn giảm sút ngắn năm 2001 và 2002. Viễn cảnh hội nhập sâu hơn nữa vào Liên minh Châu Âu buộc nền kinh tế phải đi đúng hướng, với mức tăng trưởng hàng năm là 3.7% năm 2003, tăng so với mức 1.4% năm 2002. Năm 2004 tăng trưởng GDP lên đến 5.4%, và năm 2005 là 3.3%. Dự báo GDP năm 2006 là 5.0%.

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm theo Quý:

2003: Q1 - 2.2% | Q2 - 3.8% | Q3 - 4.7% | Q4 - 4.7%
2004: Q1 - 7.0% | Q2 - 6.1% | Q3 - 4.8% | Q4 - 4.9%
2005: Q1 - 2.1% | Q2 - 2.8% | Q3 - 3.7% | Q4 - 4.3%
2006: Q1 - 5.2% | Q2 - 5.5% |

Dù nền kinh tế Ba Lan hiện đang ở giai đoạn phát triển, vẫn còn nhiều thách thức trước mắt. Nhiệm vụ quan trọng nhất hiện nay là chuẩn bị cho nền kinh tế (thông qua việc tiếp tục cải cách cơ cấu một cách sâu rộng) nhằm cho phép nước này đạt các tiêu chí kinh tế chặt chẽ để gia nhập Đồng tiền chung Châu Âu. Hiện có nhiều dự đoán về thời điểm Ba Lan có thể gia nhập Eurozone, dù những ước tính thường thấy nhất là trong khoảng 2009 và 2013 [cần chú thích].
Hiện tại, Ba Lan đang chuẩn bị đưa đồng Euro vào sử dụng), và đồng Złoty cuối cùng sẽ bị loại bỏ khỏi nền kinh tế Ba Lan.

Từ khi gia nhập Liên minh Châu Âu, nhiều người Ba Lan trẻ tuổi đã rời đất nước sang làm việc tại các nước khác trong Liên minh Châu Âu bởi tỷ lệ thất nghiệp cao trong nước, cao nhất EU (15.7% tháng 7, 2006).

Các sản phẩm của Ba Lan gồm quần áo, vật dụng điện tử, ô tô (gồm cả loại xe Leopard hạng sang), xe buýt (Autosan, Jelcz SA, Solaris, Solbus), máy bay trực thăng (PZL Świdnik), phương tiện vận tải, đầu máy xe lửa, máy bay (PZL Mielec), tàu thuỷ, cơ khí quân sự (gồm xe tăng, các hệ thống SPAAG), dược phẩm (Polpharma, Polfa, vân vân), thực phẩm, các sản phẩm hóa chất,công nghệ micro chip silicon (Sonion), vân vân.

Khoa học, Kỹ thuật và Giáo dục

Trường Đại học Wroclaw - sảnh đường LeopoldinaGiáo dục trong xã hội Ba Lan đã được các vị vua cai trị quan tâm tới ngay từ thế kỷ 12. Cuốn danh mục thư viện Thánh đường Giáo hội Kraków có niên đại từ năm 1110 cho thấy ngay từ đầu thế kỷ 12 tầng lớp trí thức Ba Lan đã tiếp cận với văn hóa Châu Âu. Năm 1364, tại Kraków, Đại học Jagiellonian, do Vua Casimir III sáng lập đã trở thành một trong những trường đại học lớn và sớm nhất Châu Âu. Năm 1773 Vua Stanisław August Poniatowski đã thành lập Hội đồng Giáo dục Quốc gia (Komisja Edukacji Narodowej), bộ giáo dục quốc gia đầu tiên trên thế giới. Ngày nay, Ba Lan có hơn một trăm viện giáo dục sau Trung học; các trường đại học truyền thống có tại các thành phố Gdańsk, Bydgoszcz, Katowice, Kraków, Lublin, Łódź,Olsztyn, Poznań, Rzeszów, Toruń, Warszawa và Wrocław cũng như các trường đại học kỹ thuật, y, kinh tế có mặt ở khắp nơi trên đất nước với khoảng 61,000 nhân viên. Có khoảng 300 viện nghiên cứu và phát triển với 10,000 nhà nghiên cứu. Tổng số có khoảng 91,000 nhà khoa học tại nước Ba Lan hiện nay.

Theo một bản báo cáo gần đây của Cao ủy Châu Âu, Ba Lan xếp hạng thứ 21 trong danh sách các quốc gia Liên minh Châu Âu về đổi mới. Các điều kiện sáng tạo tri thức đang giảm sút, đặc biệt bởi sự sụt giảm trong nghiên cứu và phát triển kinh doanh, từ 0.28% GDP năm 1998 xuống còn 0.16% năm 2003. Chi phí Nghiên cứu và phát triển công cộng chiếm 0.43% GDP năm 2003. Số lượng trường đại học nhận được tiền tài trợ Nghiên cứu và phát triển từ các doanh nghiệp cũng sút giảm. Vì mức độ chi tiêu Nghiên cứu và phát triển thấp, quá trình chuyển hóa sang nền kinh tế tri thức của Ba Lan rất chậm chạp. Để biết thêm chi tiết, xem Innovation performance factsheet.


Viễn thông và Công nghệ thông tin

Lĩnh vực viên thông chiếm 4.4% GDP (cuối năm 2000), so với 2.5% năm 1996. Tuy nhiên, dù có chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông lớn (mức độ sử dụng điện thoại chỉ tăng từ 78 trên 1000 dân năm 1989 lên 282 năm 2000)
mức độ sử dụng điện thoại di động 660 người trên 1000 dân (2005)

Điện thoại - di động: 25.3 triệu (Raport Telecom Team 2005)
Điện thoại - cố định: 12.5 triệu (Raport Telecom Team 2005)

Vận tải

Đường sắt: Đường sắt Ba Lan là một trong những hệ thống đường sắt lớn nhất Liên minh Châu Âu với tổng cộng 23,420 kilômét (14,552 dặm) (1998). Lĩnh vực này đã được cho phép cạnh tranh tự do[1] theo yêu cầu của EU. Tuy nhiên, những sự trì hoãn trong việc cải tổ công ty đường sắt, PKP[2], của các chính phủ trước đây cộng với những khó khăn lớn về tài chính khiến ngành này đang rơi vào khủng hoảng. Việc cải tạo hệ thống, chuẩn hóa tiêu chuẩn với mạng lưới đường sắt phương Tây đang được tiến hành chậm chạp, và nhiều dự án sửa chữa còn đang dang dở khiến cho tốc độ chạy tàu trên nhiều tuyến đường bị hạn chế đáng kể. Những vụ đóng tuyến tương tự những gì đã từng xảy ra tại Vương quốc Anh trong vụ 'Beeching Axe' đã tăng lên nhiều kể từ năm 2000.

Đường bộ: Theo tiêu chuẩn Tây Âu, Ba Lan có cơ sở hạ tầng mạng đường cao tốc khá yếu kém. Chính phủ đã tiến hành chương trình nằm cải thiện tiêu chuẩn một số tuyến đường cao tốc chính của quốc gia tới năm 2013. Tổng chiều dài đường cao tốc là 364,657 kilômét (226,587 dặm). Tổng cộng có 9,283,000 ô tô khách được đăng ký và 1,762,000 xe tải, xe buýt (2000).

Hàng không: Mười sân bay lớn nhất Ban Lan (Theo thứ tự lượng khách giảm dần: Warszawa, Kraków, Katowice, Gdańsk, Wrocław, Poznań, Szczecin, Rzeszów, Bydgoszcz và Łódź), với tổng cộng 123 sân bay và phi trường cũng như ba sân bay trực thăng. Số lượng hành khách đi máy bay tại Ba Lan đã tăng liên tục từ năm 1991.

Đường thuỷ: Tổng chiều dài các con sông và kênh có thể vận chuyển đường thủy là 3,812 kilômét (2,369 dặm). Merchant marine gồm 114 tàu, và 100 tàu khác đăng ký bên ngoài quốc gia. Các cảng chính gồm: Cảng Gdańsk, Cảng Gdynia, Cảng Szczecin, Cảng Świnoujście, Cảng Ustka, Cảng Kolobrzeg, Gliwice, Warszawa, Wrocław.

Nhân khẩu

Trước kia Ba Lan là đất nước của nhiều ngôn ngữ, văn hóa và tôn giáo. Tuy nhiên, sau Chiến tranh thế giới thứ hai và cuộc di chuyển về phía tây tới vùng nằm giữa đường Curzon và đường Oder-Neisse khiến Ba Lan trở thành một nước thuần nhất dân tộc.
Ngày nay 36,983,700 triệu người, hay 96.74% tổng dân số tự coi mình là người Ba Lan (Điều tra dân số 2002), 471,500 (1.23%) tự cho mình thuộc quốc tịch khác. 774,900 người (2.03%) không tuyên bố thuộc bất kỳ một quốc tịch nào.

Các nhóm dân tộc thiểu số được công nhận chính thức gồm: German, Ukraine, Látvi, Do Thái và Belarus.

Tiếng Ba Lan, một thành viên của nhánh Tây Slavic của các ngôn ngữ Slavic, là ngôn ngữ chính thức của Ba Lan.
Đa số dân nước này theo Công giáo La Mã, 89.8% là người Cong giáo (theo thống kê của GH baptist) với 75% thực hiện các nghi lễ công giáo.
Số còn lại chủ yếu theo Giáo Hội chính thống phía đông (khoảng 509 500), Nhóm chứng nhân của Jehovah (khoảng 123 034) và nhiều nhóm Tin Lành (khoảng 86 880 trong nhóm GH Evangelical-Augsburg và khoảng con số tương tự các GH nhỏ khác). [3]

Những năm gần đây dân số Ba Lan không còn tăng trưởng nữa, vì sự di cư tăng lên và tỷ lệ sinh trong nước giảm rõ rệt.
Văn phòng điều tra dân số đã ước tính tổng số dân Ba Lan năm 2005 là 38,173,835, hơi giảm so với 38,230,080 năm 2002.
Bởi việc gia nhập Liên minh Châu Âu của Ba Lan, một lượng lớn người dân nước này đã đi sang làm việc tại các nước Tây Âu như Anh Quốc và Ireland.

Văn hoá

Văn hóa Ba Lan có lịch sử lâu dài hàng nghìn năm, có ảnh hưởng từ cả phương Đông và phương Tây. Ngày nay chúng ta vẫn thấy các ảnh hưởng đó trong kiến trúc, văn hóa dân gian và nghệ thuật Ba Lan. Ba Lan cũng nằm trong vùng ảnh hưởng từ các nước như Ý, Đế chế Ottoman, Pháp và Mỹ. Giáo hoàng John Paul II, Fryderyk Chopin, Mikołaj Copernicus, Lech Wałęsa, Henryk Sienkiewicz, Adam Mickiewicz, Jan Matejko, Marie Curie, Roman Polański, Witold Gombrowicz và nhiều người khác đều là công dân Ba Lan.

Những món ăn nổi tiếng của ẩm thực Ba Lan gồm:
bigos,
kiełbasa,
barszcz (súp củ cải đỏ),
czernina (súp máu vịt),
schabowy z kapustą, pierogi,
gołąbki và nhiều món khoai tây khác.

Xếp hạng quốc tế

Chỉ số phát triển con người 2005: Hạng 36 trong số 177 quốc gia.
Phóng viên không biên giới chỉ số tự do báo chí thế giới 2005: Hạng 53 trong số 167 quốc gia.
Chỉ số tự do kinh tế 2005: Hạng 41 trong số 155 quốc gia.
Chỉ số đổi mới sơ lược 2005: Hạng 21 trong số 25 quốc gia.

(theo wikipedia)

Đọc thêm!

GIỚI THIỆU VỀ BA LAN



Cộng hòa Ba Lan (tiếng Ba Lan: Rzeczpospolita Polska) là một quốc gia ở Trung Âu, tiếp giáp với các nước Đức, Slovakia, Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện tích 322577 km², dân số 38,56 triệu gần như thuần chủng người Ba Lan, đa phần (95%) theo đạo Công giáo La Mã được truyền bá vào đây khi nhà nước Ba Lan đầu tiên hình thành vào thế kỷ thứ 10. Lãnh thổ Ba Lan trong lịch sử có nhiều thay đổi, biên giới hiện nay có từ sau Thế chiến thứ hai theo Thoả thuận Yalta.

Quốc gia Ba Lan được thành lập từ hơn 1,000 năm trước
và đạt tới thời kỳ hoàng kim ở gần cuối thế kỷ 16 dưới thời Triều đại Jagiellonia, khi Ba Lan là một trong những nước lớn nhất, giàu nhất và mạnh nhất Châu Âu. Năm 1791 Sejm của Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Litva chấp nhận Hiến pháp mùng 3 tháng 5, hiến pháp hiện đại đầu tiên của Châu Âu và thứ hai trên thế giới sau Hiến pháp Hoa Kỳ. Ngay sau đó, nước này dừng tồn tại sau khi bị phân chia bởi các nước láng giềng là Nga, Áo và Phổ. Ba Lan giành lại độc lập năm 1918 sau Thế chiến thứ nhất với tư cách Nền Cộng hoà Ba Lan thứ hai. Sau Thế chiến thứ hai nước này trở thành một quốc gia vệ tinh cộng sản của Liên bang xô viết với cái tên Cộng hòa Nhân dân Ba Lan. Năm 1989 cuộc bầu cử bán tự do đầu tiên tại Ba Lan thời hậu chiến đã chấm dứt cuộc đấu tranh giành tự do của Công đoàn Đoàn Kết (Solidarność) khi phong trào này đánh bại những người cầm quyền cộng sản. Nền Cộng hoà Ba Lan thứ ba hiện tại đã được thành lập vài năm sau khi một hiến pháp mới ra đời năm 1997. Năm 1999 gia nhập NATO, và năm 2004 tham gia vào Liên minh châu Âu.

Tên chính thức của nước này là Cộng hòa Ba Lan, trong tiếng Ba Lan Rzeczpospolita Polska. Từ rzeczpospolita là cái tên lịch sử từng được sử dụng liên tục từ thế kỷ 16 thời còn tồn tại Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Litva, một chế độ quân chủ do bầu cử. Thuật ngữ rzeczpospolita có thể mang ý nghĩa "thịnh vượng chung" hay "cộng hoà" (có hai cách dịch sang tiếng Ba Lan cho thuật ngữ republic của tiếng Anh: republika và rzeczpospolita; nghĩa thứ hai hiện chỉ được sử dụng riêng cho Ba Lan, ví dụ Republika Czeska - Cộng hoà Séc, Republika Francuska - Cộng hoà Pháp, vân vân). Trong thời dưới quyền cộng sản (1952-1989) tên chính thức của nước này là Cộng hòa Nhân dân Ba Lan (Polska Rzeczpospolita Ludowa), cái tên này là sự ngắt đoạn duy nhất trong lịch sử cách gọi tên chính thức.

Ba Lan lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 4 tháng 2 năm 1950.
(Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)

Đọc thêm!

TIẾNG BALAN MỖI NGÀY 02/c21-c50



21 Địa chỉ của bạn thế nào ?/ Jaki jest twój adres?

22 Địa chỉ của cô ấy thế nào ? / Jaki jest jej adres?

23 Bạn bao nhiêu tuổi ? / Ile masz lat?

24 Ông ta bao nhiêu tuổi ? / Ile on ma lat?


25 Chị ấy bao nhiêu tuổi ? / Ile ona ma lat?


26 Tôi 20 tuổi / Mam 20 lat.


27 Ông ta 50 tuổi / On ma 50 lat.


28 Cô ấy 18 tuổi / Ona ma 18 lat.


29 Có thật không ? / To prawda.


30 Không phải thế. / To nieprawda.


31 Tôi không biết. / Nie wiem.


32 Bạn có 1 con chó phải không ? / Czy masz psa?


33 Hôm nay thứ mấy ? / Jaki jest dzisiaj dzień?


34 Hôm nay chủ nhật. / Dzisiaj jest niedziela.


35 Anh làm việc khi nào ? / Kiedy pracujesz?


36 Bây giờ tôi đi đến trường. / Idę teraz do szkoły.


37 Có phải anh ta đi mua sắm không ?/ Czy on teraz idzie na zakupy?


38 Bây giờ tôi không về nhà. / Nie idę teraz do domu.


39 Bây giờ anh đang lái xe. / Ty prowadzisz teraz samochód.


40 Bây giờ bạn uống sữa phải không ?/ Czy pijesz teraz mleko?


41 Bây giờ bạn không nghe rađiô. / Ty nie słuchasz teraz radia.


42 Bây giờ ông ta ngủ trong phòng ngủ./ On teraz śpi w sypialni.


43 Có phải bây giờ ông ta ăn sáng không ? / Czy on je teraz śniadanie?


44 Bây giờ ông ta không đọc sách. / On nie czyta teraz swojej książki.


45 Bây giờ cô ta hát. / Ona teraz śpiewa.


46 Có phải bây giờ cô ta viết thư không ? /Czy ona teraz pisze list?


47 Bây giờ cô ấy không học từ vựng./ Ona nie uczy się teraz słówek.


48 Bây giờ Jan chơi ghita. / Jan teraz gra na gitarze.


49 Bây giờ Marek không ngủ./ Marek teraz nie śpiewa.


50 Có phải bây giờ Agnieszka học từ vựng không?/Czy Agnieszka uczy się teraz słówek?

Đọc thêm!

TIẾNG BA LAN MỖI NGÀY 01/C01-C20


01 Anh tên gì ? / Jak się nazywasz?

02 Tôi tên là Jan Kowalski. / Nazywam się Jan Kowalski.

03 Anh khỏe không ? / Jak się masz?

04 Khỏe lắm, cảm ơn anh. / Świetnie, dziękuję.

05 Rất khỏe. / Bardzo dobrze.

06 Tên anh ta là gì ? / Jak on się nazywa?
07
08 Tên cô ta là gì ? / Jak ona się nazywa?

09 Anh ta tên là Janusz Kowalski. / On się nazywa Janusz Kowalski.

10 Cô ta tên là Marta./ Ona ma na imię Marta.

11 Anh từ đâu đến ? / Skąd jesteś?

12 Anh ta từ đâu đến ? / Skąd on jest?

13 Cô ấy từ đâu đến ? / Skąd ona jest?

14 Bạn làm nghề gì ? / Jaki jest twój zawód?

15 Nghề của anh ấy là gì ? / Jaki jest jego zawód?

16 Nghề của cô ta là gì ? / Jaki jest jej zawód?

17 Anh ấy là bác sĩ. / On jest lekarzem.

18 Chị ấy là cô giáo. / Ona jest nauczycielką.

19 Số điện thọai của bạn thế nào ? / Jaki masz numer telefonu?

20 Số điện thọai của anh ta thế nào ? /Jaki on ma numer telefonu?

Đọc thêm!

ALFABET TIẾNG BA LAN


Polish alphabet & pronunciation





















Đọc thêm!